[Đã có]: Giải sgk Tiếng Anh 8 – Global success
Tiếng Anh lớp 6 Unit 8 Project (trang 25 Tập 2) - Global Success
Video giải Tiếng Anh 6 Unit 8 Project - Global Success - Cô Minh Hiền (Giáo viên VietJack)
1. Đọc những thông tin về một trò chơi truyền thống.
- Số người chơi: năm người trở lên
- Dụng cụ: Khăn bịt mắt, không gian mở
1. Đứng trong vòng tròn, chọn một người là người tìm kiếm. Người đó bị bịt mắt (hoặc nhắm mắt) và đứng ở giữa.
2. Người tìm kiếm cố gắng chạm vào người khác mà không bị bắt.
3. Khi người tìm bắt được một người chơi khác, anh ấy / cô ấy cố gắng đoán là ai bằng cách chạm vào mặt và tóc của người chơi.
4. Khi người tìm đoán được tên người chơi, người đó trở thành người tìm.
2. Chọn một trong các trò chơi dưới đây và viết về nó
Players split into two sides (one team can include 10 people ), grasping the two ends of the rope. When the signal is issued, the two sides pull to see which side wins. (Tug of war)
(Người chơi chia làm 2 phe,( mỗi đội có thể có 10 người ) nắm vào 2 đầu của sợi dây thừng. Khi có hiệu lệnh, 2 bên cùng kéo xem bên nào thắng. (Kéo co)
3. Làm việc theo nhóm. Thay phiên nhau thuyết trình.
Lời giải bài tập Tiếng Anh lớp 6 Unit 8: Sports and games hay khác:
Các bài học để học tốt Tiếng Anh 6 Unit 8: Sports and games:
Xem thêm các bài soạn, giải bài tập Tiếng Anh lớp 6 Global Success (bộ sách Kết nối tri thức) hay, chi tiết khác:
Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 6 hay khác:
Listen to three people talking about life in the countryside. Choose the opinion (A - C) that each speaker (1 - 3) expresses.
Speaker 1: I chose to live in a village because the relationships between people here are very good. There is a great sense of community here. The people welcome neighbours to their homes. They are always willing to help each other. They share almost everything with one another.
Speaker 2: There are many things I don't like about life in the countryside. There aren't many good schools or colleges. It's boring here because there aren't many places for entertainment like theatres, cinemas, etc. Transportation is another big problem. There are few means of public transport. And in general, there are many things that we should do to improve the life of villagers.
Speaker 3: I love to live in the countryside. It is spacious. We can do many, many things that are hard to do in the city. We can go swimming, play football, fly kites and do other interesting things. Life is also peaceful and simple here.
A. I don't like rural life because there are not many good schools and colleges. And entertainment and means of transport are very poor.
B. I like rural life because the people here are close to each other.
C. I want to live in the countryside because there are many things I can't easily do in the city.
Đáp án: B. I like rural life because the people here are close to each other. (Tôi thích đời sống nông thôn vì mọi người ở đây gần gũi với nhau.)
Giải thích: Người nói A chọn sống ở vùng quê vì mối quan hệ giữa mọi người tốt (I choose to live in a village because the relationships between people here are very good.). Họ “welcome neighbours to their homes” (chào đón hàng xóm đến nhà), “willing to help each other” (sẵn sàng giúp đỡ nhau), “share almost everything” (chia sẻ mọi thứ). Các thông tin này trùng khớp với phương á B.
Đáp án: A. I don't like rural life because there are not many good schools and colleges. And entertainment and means of transport are very poor. (Tôi không thích đời sống nông thôn vì không có nhiều trường học tốt. Giải trí và giao thông công cộng rất kém.)
Giải thích: Người nói B không thích đời sống ở vùng quê (There are many things I don't like about life in the countryside) vì không có nhiều trường học tốt (There aren't many good schools or colleges.) và không có nhiều nơi giải trí (theatres, cinemas,etc), Ngoài ra, ở quê có ít phương tiện giao thông công cộng (few means of public transport). Các thông tin này trùng khớp với phương án A
Đáp án: C. I want to live in the countryside because there are many things I can't easily do in the city. (Tôi muốn sống ở vùng quê vì nhiều thứ tôi không thể làm ở thành phố.)
Giải thích: Người nói C thích sống ở vùng quê (I love to live in the countryside) vì có thể làm những việc khó có thể làm ở thành phố (go swimming, play football, fly kites and do other interesting things.) và đời sống thì yên bình và đơn giản (Life is also peaceful and simple here.). Các thông tin trên trùng khớp với phương án C.
Read the information about a traditional game.
Name of the game: blind man’s buff.
Number of players: five or more.
Equipment: a blindfold, and open space.
Players stand in a circle; one person blindfolded (the seeker) stands in the middle.
The seeker tries to catch others who are trying not to be caught.
When the seeker catches a player, he / she tries to guess who it is by touching that player’s face and hair.
When the seeker correctly says that player’s name, he / she becomes the new seeker.
Work in pairs. Discuss the following question.
What do you like or dislike about life in the countryside?
A: Do you like life in the countryside?
B: Yes, of course. I love quiet and peaceful villages. I can do many activities in nature such as going fishing, flying a kite, and swimming in a lake. I think it’s very enjoyable to live in the countryside.
(A: Bạn có thích cuộc sống ở nông thôn không?
B: Vâng, tất nhiên. Tôi yêu những ngôi làng yên tĩnh và thanh bình. Tôi có thể thực hiện nhiều hoạt động trong tự nhiên như đi câu cá, thả diều và bơi trong hồ. Tôi nghĩ sống ở nông thôn rất thú vị.)
Tiếng Anh lớp 6 Unit 8 Project (trang 25 Tập 2) - Global Success
Lời giải bài tập Unit 8 lớp 6 Project trang 25 trong Unit 8: Sports and games Tiếng Anh 6 Global Success hay, chi tiết giúp học sinh lớp 6 dễ dàng làm bài tập Tiếng Anh 6 Unit 8.
Choose one of the following games and write about it.
Wrestling is a one-on-one sport, where two individuals compete against each other.
To play wrestling, you will need a wrestling mat; wrestling singlet; wrestling shoes; and headgear.
Wrestling aims to use a combination of techniques, strength, and strategy to pin your opponent or score points.
II. Soạn Tiếng Anh 6 Unit 8: Project
Read the information about a traditional game. (Đọc thông tin về một trò chơi truyền thống.)
- Name of the game: blind man's buff
- Number of players: five or more
Equipment: a blindfold, and open space
1. Players stand in a circle; one person blindfolded (the seeker) stands in the middle.
2. The seeker tries to catch others who are trying not to be caught.
3. When the seeker catches a player, he / she tries to guess who it is by touching that player's face and hair.
4. When the seeker says that player's name correctly, he / she becomes the new seeker.
- Số lượng người chơi: năm người trở lên
Thiết bị: dây bịt mắt và không gian mở
1. Các người chơi đứng thành vòng tròn; một người bị bịt mắt (người đi tìm) đứng giữa.
2. Người tìm kiếm cố gắng bắt những người khác đang cố gắng để không bị bắt.
3. Khi người tìm bắt một người chơi, người đó cố gắng đoán xem đó là ai bằng cách chạm vào mặt và tóc của người chơi đó.
4. Khi người tìm kiếm nói đúng tên của người chơi đó, người đó sẽ trở thành người tìm kiếm mới.
Choose one of the following games and write about it. (Chọn một trong số những trò chơi sau đây và viết về nó.)
Number of players: At least 4 people (2 people for each team)
How to play: Two teams will compete against each other. The center of the rope should align with the center marked on the ground. As soon as the referee blows the whistle, each team can start pulling the rope into their territory. Each team pulls the rope along with the members of opposition team to their side. As soon as the second mark on the rope from the center red mark crosses over to center line, the team to pull the rope to their area wins the game.
Số người chơi: Ít nhất 4 người (mỗi đội 2 người)
Cách chơi: Hai đội sẽ thi đấu với nhau. Tâm của sợi dây nên thẳng hàng với tâm được đánh dấu trên mặt đất. Ngay sau khi trọng tài thổi còi, mỗi đội có thể bắt đầu kéo dây về phía của mình. Mỗi đội kéo dây cùng với các thành viên của đội đối lập về phía mình. Ngay sau khi điểm thứ hai trên sợi dây từ điểm giữa màu đỏ vượt qua vạch chính giữa, đội nào kéo được sợi dây về khu vực của mình sẽ thắng trò chơi
Work I groups. Take turns to give presentation. (Làm việc theo nhóm. Luân phiên thuyết trình.)
I enjoyed playing hide-and-seek with my friends when I was a child. This game has been played for many years. To play hide and seek, players are divided into two different groups: “seeker” team and “hiders” team. The “seeker” is just one player while the remaining players are the “hiders” team. To start the game, the seeker closes the eyes and counts down slowly. After that, the seeker will find all the hiders. On seeing another player, they yell “Found you!”. Once all hiders are found, the round is over and a new round begins. To sum up, it is a great team game for us to play after school.
Tôi rất thích chơi trò trốn tìm với bạn bè khi còn nhỏ. Trò chơi này đã được chơi trong nhiều năm. Để chơi trò trốn tìm, người chơi được chia thành hai nhóm khác nhau: đội “người đi tìm” và đội “người trốn tìm”. “Người tìm kiếm” chỉ là một người chơi trong khi những người chơi còn lại là đội “người trốn”. Để bắt đầu trò chơi, người tìm kiếm nhắm mắt lại và đếm ngược từ từ. Sau đó, người tìm kiếm sẽ tìm thấy tất cả những người giấu giếm. Khi nhìn thấy một người chơi khác, họ hét lên "Đã tìm thấy bạn!". Sau khi tìm thấy tất cả những người trốn thoát, vòng này kết thúc và một vòng mới bắt đầu. Tóm lại, đây là một trò chơi đồng đội tuyệt vời để chúng tôi chơi sau giờ học.
Hello everyone, today I will tell you about a popular traditional game in Viet Nam. The name of the game is tug of war. To play this game, we need at least 4 people and a strong long rope. When playing the game, we must follow the following rule. As soon as the referee blows the whistle, the game starts. Two teams will compete against each other. Each team can start pulling the rope into their territory. The center of the rope should align with the center marked on the ground. Each team pulls the rope along with the members of opposition team to their side. As soon as the second mark on the rope from the center red mark crosses over to center line, the team to pull the rope to their area wins the game.
Xin chào các bạn, hôm nay mình sẽ kể cho các bạn nghe về một trò chơi truyền thống phổ biến ở Việt Nam. Tên trò chơi là kéo co. Để chơi trò chơi này, chúng ta cần ít nhất 4 người và một sợi dây dài chắc chắn. Khi chơi, chúng ta phải tuân theo quy tắc sau. Ngay sau khi trọng tài thổi còi, trận đấu bắt đầu. Hai đội sẽ tranh tài với nhau. Mỗi đội có thể bắt đầu kéo dây về lãnh thổ của mình. Tâm của sợi dây nên thẳng hàng với tâm được đánh dấu trên mặt đất. Mỗi đội kéo dây cùng với các thành viên của đội đối lập về phía mình. Ngay sau khi điểm thứ hai trên sợi dây từ điểm giữa màu đỏ vượt qua vạch chính giữa, đội nào kéo được sợi dây về khu vực của mình sẽ thắng trò chơi.